Cấu trúc thường không sử dụng với câu nghi vẫn.
1 : Trường hợp vế trước thừa nhận những ở vế sau dùng từ ngữ không liên quan hoặc đói lập với điều đó.
Có thể hoán đổi vế trước với vế sau . Ví dụ :
바람이 불지만 비는 아 옵니다.
Gió thổi nhưng không mưa.
일이 힘들지만 재미있어요.
Việc mệt nhưng thú vị.
2 Trường hợp vế trước mang nghĩa dẫn nhập để phát ngôn về sau.
Được dùng giống với nghĩa 는데. Ví dụ :
실례지만 이른이 무엇입니까?
Xin lỗi anh tên gì ?
모든 부모가 다 그렇지만 우리 어머니는 내 일에 간섭을 많이 하신다.
Tất cả các bậc cha mẹ đều như vậy song mẹ tôi can thiệp vào việc của tôi quả nhiều