ngữ pháp Động từ + 다시피
1. Biểu hiện này thường kết hợp với các động từ biểu hiện sự cảm nhận, tri giác như: “biết, nhìn, cảm thấy, nghe….(‘ 알다, 보다, 느끼다, 듣다, 짐작하다, 깨 닫다, 예상하다’…)” tạo nên nghĩa “như …đã biết, như… đã nghe, như…đã thấy” và thường được dùng khi khẳng định sự xác nhận nội dung ở vế sau. Tương đương với nghĩa tiếng Việt là “như….đã….”.
Như bạn cũng biết bây giờ chúng ta phải giúp đỡ lẫn nhau.
Như tất cả chúng ta đã nhận thấy không thể đi đâu ở thời tiết như hiện giờ.
Cũng như Min-su đã phỏng đoán hoàn cảnh không mấy tốt đẹp cả.
Như đã thấy không có ai ở đây cả.
2. Ngoài ra nó cũng thể hiện việc thực hiện vế sau giống như làm ở vế trước. Có thể dịch sang tiếng Việt là “như, gần như”
Tâm trạng vui nên đứa bé chạy như bay đến cửa hàng.
Quá mệt mỏi nên tôi bước như bò lê vào phòng.
Vì đau mỏi nên tôi đã nằm xuống giường mà như ngã khụy.
Vì đã đến giờ tàu nên tôi đi như chạy vào ga tàu.
3. Có thể sử dụng cùng với quá khứ ‘았/었’ và tương lai.phỏng đoán ‘겠’.
Như quý vị cũng đã được nghe không thể hút thuốc lá ở nơi này.
Như bạn cũng đã được học Gyeongju là thủ đô của vương triều Silla ngày xưa.
Như bạn đã định phỏng đoán Min-su đã chấp thuận đề nghị đó.
Động từ + 다시피 하다
Trường hợp cấu trúc này được dùng ở cuối câu dưới dạng 다시피 하다, biểu hiện nghĩa “Mặc dù trên thực tế không hoàn toàn giống như ý nghĩa mà động từ đứng trước cấu trúc biểu hiện nhưng cũng gần như vậy”. Trong trường hợp này, nó có thể kết hợp với mọi động từ.
Vì học thi mà gần như phải thức thâu đêm.
Hôm nay đã uống một ly cà phê một cách chật vật và cả ngày gần như nhịn đói.
- Luyện thi topik online
- Mẹo giải đề topik 3 - 4
- Cách luyện topik Siêu Tốc
- Tài liệu tiếng hàn
- 2000 từ vựng + 61 ngữ pháp thường xuất hiện trong đề thi topik