1. Đứng sau động từ, tính từ và 이다, có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là ‘nếu, nếu như…’, dùng để thể hiện điều kiện hay một sự giả định.
Mệnh đề phía sau thường là thể mệnh lệnh, nhờ cậy, khuyên nhủ, hứa hẹn -(으)세요, -(으)ㅂ시다, -(으)ㄹ게요 hay là thể hiện sự suy đoán -겠-, -(으)ㄹ 것이다, -(으)려고 하다.
Mẹ ơi, nóng thế này con có nhất thiết phải đi cùng với Mẹ không?
나: 가기 싫 거든 안 가도 돼. 나 혼자 다녀올게.
Nếu con không thích đi thì cũng được thôi. Mẹ sẽ đi một mình.
Mình này, cái áo này thế nào? Anh có nghĩ là hợp với em không?
나: 이 옷이 마음에 안 들 거든 다른 가게에 가 봅시다.
Nếu em không ưng thì chúng ta hãy sang cửa hàng khác.
Nếu bạn không bận thì hãy gặp nhau một lát
Nếu có gì cần nói thì hôm nay sau khi xong việc hãy nói nha.
Nếu hoa anh đào nở thì chúng ta hãy đi ngắm hoa ở Yeoido đi.
Nếu người đó là bạn thân (của bạn) thì hãy bảo người đó đi du lịch cùng.
So sánh - 거든 và -(으)면
Nếu - 거든 được dùng để thể hiện một tính khả thi có thể thực hiện được thì -(으)면 còn có thể dùng trong trường hợp tính khả thi rất kém hoặc không thể thực hiện được. Do đó mệnh đề theo sau 거든thì thường không dùng hình thái quá khứ hay hiện tại, còn -(으)면 thì không có hạn chế này.
나에게 타임머신이 있으면 공룡 시대로 돌아가 직접 한 번 보고 싶어요. (O)
Nếu có cỗ máy thời gian tôi muốn thử quay lại thời đại khủng long tận mắt nhìn một lần xem sao.
Hơn nữa, -(으)면 có thể dùng cho cả giả định và điều kiện nhưng - 거든 không thể dùng trong việc giả định về một sự thật đã được định trước.
나이가 들면 누구나 죽는다. (O)
Khi lớn tuổi thì có ai là không chết đi.
Sau - 거든 chỉ có thể sử dụng với những dạng câu trần thuật thể hiện sự rủ rê đề nghị hay yêu cầu, ra lệnh hoặc thể hiện ý chí của người nói như ‘겠’, ‘(으)ㄹ게요’…
Trong khi đó -(으)면 thì không liên quan đến các điều kiện đó và có thể sử dụng với tất cả các loại hình câu.
한국에 도 착하 거든 전화하세요. (O)
한국에 도 착하면 전화하세요. (O)
Nếu đến Hàn Quốc thì hãy gọi điện cho tôi nha.
수업이 끝나면 집에 갑니다. (O)
Nếu tan học thì tôi về nhà.
- Luyện thi topik online
- Mẹo giải đề topik 3 - 4
- Cách luyện topik Siêu Tốc
- Tài liệu tiếng hàn
- 2000 từ vựng + 61 ngữ pháp thường xuất hiện trong đề thi topik